DetailController

Trồng trọt

Tân Lạc: Tập trung sản xuất rau an toàn gắn với chế biến và tiêu thụ

20/03/2024 16:30
Nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương; phục vụ nhu cầu sử dụng rau ngày càng đa dạng của người tiêu dùng trong huyện, ngoài huyện và nhu cầu chế biến xuất khẩu. Huyện Tân Lạc chủ trương thực hiện tập trung sản xuất rau an toàn, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và tiêu thụ.
Người dân Lỗ Sơn, Tân Lạc phát triển diện tích trồng cây mướp đắng

Huyện phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau trong tỉnh, thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, một phần phục vụ nhu cầu chế biến, xuất khẩu; góp phần đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu đến năm 2030, tổng diện tích gieo trồng rau an toàn, tập trung hàng năm ổn định khoảng 1.200 ha, sản lượng trên 11 nghìn tấn/năm. Tỷ lệ diện tích rau an toàn, tập trung, được cấp mã số vùng trồng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc chiếm khoảng 10% tổng diện tích gieo trồng. Tỷ lệ sản phẩm rau phục vụ chế biến, xuất khẩu chiếm 5% tổng sản lượng.

Định hướng phát triển đến năm 2030, đối với nhóm rau an toàn, tập trung: Nhóm rau ăn lá (rau su su, xà lách, cải các loại, rau ngót, rau mùng tơi, rau dền, bắp cải, ...): Diện tích 650 - 700 ha/năm; tập trung tại xã Quyết Chiến, xã Thanh Hối, xã Tử Nê, thị trấn Mãn Đức… phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau tại chỗ, thị trường thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận; phục vụ xuất khẩu. Nhóm rau ăn quả, ăn củ (bí xanh, dưa chuột, bí đỏ, mướp đắng, su hào, khoai tây, ớt cay, ...): Diện tích 350 - 400 ha/năm; tập trung các xã Nhân Mỹ, xã Lỗ Sơn, xã Phong Phú, xã Mỹ Hòa… phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; phục vụ nhà máy chế biến, bảo quản; phục vụ xuất khẩu; phần còn lại được tiêu thụ trong tỉnh. Ưu tiên liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Nhóm rau khác (rau họ đậu, nhóm rau gia vị, nhóm rau bản địa, nhóm dưa lấy quả...): Diện tích 100 - 200 ha/năm, phân bố trên địa bàn xã, thị trấn phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, thị trường trong và ngoài tỉnh.

Sẽ huy động nguồn lực phát triển vùng sản xuất phục vụ chế biến. Trong đó, vùng nguyên liệu phục vụ các cơ sở chế biến hiện có trong và ngoài tỉnh (Công ty Pacific - thành phố Hòa Bình; Công ty Hagimex - tỉnh Hà Nam; Công ty Đồng Giao - tỉnh Ninh Bình, Sơn La; Công ty cổ phần nông nghiệp hữu cơ Fusa...) và định hướng cho một số nhà máy, cơ sở chế biến triển khai mới tại huyện và các huyện lân cận. Các loại rau được ưu tiên gồm: Dưa chuột, bí đỏ, rau họ đậu, ngô ngọt, ớt cay, khoai tây, cải các loại...  

Để đạt được mục tiêu trên, huyện chỉ đạo các xã, thị trấn xác định quy mô sản xuất rau tập trung trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Ưu tiên dồn điền đổi thửa, tận dụng hạ tầng sẵn có trên đất trồng lúa nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng để hình thành vùng sản xuất rau tập trung; tăng cường sản xuất rau vụ Đông, tận dụng diện tích đất bưa bãi để thâm canh tăng diện tích gieo trồng. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng rau, ưu tiên tại các vùng tập trung; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã sản xuất rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất rau. Đối với hộ gia đình sản xuất rau, cần liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã và Tổ hợp tác để sản xuất rau tại các vùng tập trung, gắn với tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản rau,....Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,  ứng dụng kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bền vững; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; hạn chế sử dụng hóa chất vô cơ; chuyển giao quy trình sản xuất rau an toàn vào thực tiễn sản xuất.

Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý, chứng nhận nhãn hiệu; đa dạng hóa các kênh phân phối rau an toàn, hỗ trợ kết nối các chợ đầu mối, sàn giao dịch; đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm rau của huyện. Đối với chế biến phục vụ thị trường xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ chế biến phù hợp với điều kiện của huyện. Chủ động phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kết nối, xúc tiến thương mại một số thị trường như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, thị trường Halal... Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh nghiệp và người dân. Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau tập trung. Hợp tác xã, Tổ hợp tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, bảo quản rau. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, cơ sở sơ chế, nhà máy chế biến, thương hiệu sản phẩm rau,...Xây dựng cơ chế, chính sách; giống, vật tư thiết yếu; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu sản xuất, chế biến rau; hạ tầng vùng sản xuất rau tập trung./.