Các địa phương chủ động phòng bệnh, giám sát, phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi, không để mầm bệnh lây lan rộng. Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, các bệnh mới nổi có nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh. Hàng năm thực hiện từ 3 - 4 đợt giám sát chủ động dịch bệnh, quan trắc và xử lý môi trường, phân tích biến động về ô nhiễm môi trường để dự báo và cảnh báo những ảnh hưởng của bệnh xảy ra đối với các vùng nuôi trồng thủy sản trên toàn tỉnh. Trong giai đoạn 2021 - 2030 hướng dẫn xây dựng được 3 - 4 cơ sở hoặc chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh. Chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch; hạn chế thấp nhất thiệt hại về kinh tế khi dịch bệnh xảy ra.
Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, tăng cường giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi. Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc nuôi (VietGAP, GlobalGAP…); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản, nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chống dịch theo quy định, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi mẫu xét nghiệm trong trường hợp nghe ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi. Chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, nhằm ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật, thủy sản sử dụng làm giống lưu thông vận chuyển vào/ra khỏi địa bàn tỉnh và thủy sản giống lưu thông trên địa bàn tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm. Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trên địa bàn tỉnh và từ các tỉnh khác vận chuyển vào địa bàn tỉnh.
Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản, trên cơ sở đó xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh. Trên cơ sở hiện trạng nuôi trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh thủy sản, tổ chức tập huấn, hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh theo quy định. Tổ chức ghi chép lưu giữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, triển khai tuyên truyền về các quy định, biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản. Hướng dẫn người nuôi trồng thủy sản tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng, ngừng sử dụng kháng sinh trước khi thu hoạch, đặc biệt không sử dụng kháng sinh nguyên liệu, thuốc dùng trong y tế để phòng, trị bệnh nhằm hạn chế tối đa dư lượng kháng sinh và phòng chống kháng kháng sinh. Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh. Chia sẻ kết quả giám sát, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh với các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu./.