DetailController

CNTT và Viễn Thông

Thông tư Ban hành Danh mục hàng hóa theo mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông

19/11/2014 00:00
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BTTTT ngày 17/11/2014 về Danh mục hàng hóa theo mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 Thông tư này ban hành Danh mục hàng hóa theo mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông. Được áp dụng cho các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm thông tin và truyền thông tại Việt Nam. Được lập dựa trên cơ sở Danh mục hàng hoá và mã số HS trong Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu gồm:  

Các loại sách in, sách gấp, sách mỏng và các ấn phẩm in tương tự, dạng tờ đơn hoặc không phải dạng tờ đơn; Báo, tạp chí chuyên ngành và các xuất bản phẩm định kỳ, có hoặc không có minh họa tranh ảnh hoặc chứa nội dung quảng cáo; Sách tranh ảnh, sách vẽ hoặc sách tô màu cho trẻ em; Bản nhạc, in hoặc viết tay, đã hoặc chưa đóng thành quyển hoặc minh họa tranh ảnh; Bản đồ và biểu đồ thủy văn hoặc các loại biểu đồ tương tự, kể cả tập bản đồ, bản đồ treo tường, bản đồ địa hình và quả địa cầu, đã in; Các loại tem bưu chính, tem thuế hoặc tem tương tự đang được lưu hành hoặc mới phát hành, chưa sử dụng tại nước mà chúng có, hoặc sẽ có giá trị, mệnh giá được công nhận; giấy có dấu tem sẵn; các loại giấy bạc (tiền giấy); mẫu séc, chứng khoán, cổ phiếu hoặc chứng chỉ trái phiếu và các loại tương tự; Bưu thiếp in hoặc bưu ảnh, các loại thiếp chúc mừng in sẵn, điện tín, thư tín hoặc thông báo, có hoặc không có minh hoạ, có hoặc không có phong bì kèm theo hoặc phụ kiện trang trí; Các loại lịch in, kể cả bloc lịch; Các ấn phẩm in khác, kể cả tranh và ảnh in; Máy điều hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, kể cả loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt; Máy làm lạnh, máy làm đông lạnh và thiết bị làm lạnh hoặc thiết bị đông lạnh khác, loại dùng điện hoặc loại khác, bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15; Máy, thiết bị và dụng cụ dùng để đúc chữ hoặc chế bản, làm khuôn in, trục lăn và các bộ phận in ấn khác, mẫu kí tự in, bản in, bát chữ, trục lăn và các bộ phận in khác, khối, tấm, trục lăn và đá in ly tô, được chuẩn bị cho các mục đích in;  Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in, trục lăn và các bộ phận in của nhóm 84.42, máy in khác, máy copy và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau, bộ phận và các phụ kiện của chúng; Máy chữ trừ các loại máy in thuộc nhóm 84.43, máy xử lý văn bản; Máy tính và các máy ghi, sao và hiển thị dữ liệu loại bỏ túi có chức năng tính toán, máy kế toán, máy đóng dấu bưu phí, máy bán vé và các loại máy tương tự, có gắn bộ phận tính toán, máy tính tiền; Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng, đầu đọc từ tính hay đầu đọc quang học, máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác; Máy văn phòng khác; Bộ phận và phụ kiện chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.69 đến 84.72; Máy bán hàng tự động, kể cả máy đổi tiền; Máy hút bụi; Bộ điện thoại, kể cả điện thoại di động hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây khác, thiết bị khác để truyền và nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây, trừ loại thiết bị truyền và thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28; Micro và giá đỡ micro, loa đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa, tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa, thiết bị điện khuếch đại âm tần, bộ tăng âm điện; Thiết bị ghi và tái tạo âm thanh; Máy ghi hoặc tái tạo video, có hoặc không gắn bộ phận thu tín hiệu video; Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21; Đĩa, băng, các thiết bị lưu trữ bền vững, thể rắn và các phương tiện lưu giữ thông tin khác để ghi âm hoặc ghi các hiện tượng khác, đã hoặc chưa ghi, kể cả bản khuôn mẫu và bản gốc để sản xuất ghi đĩa; Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh, camera truyền hình, camera số và camera ghi hình ảnh nền; Máy thu dùng cho phát thanh sóng vô tuyến, có hoặc không kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc với đồng hồ trong cùng một khối; Màn hình và máy chiếu, không gắn với máy thu dùng trong truyền hình, máy thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh sóng vô tuyến hoặc máy ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh; Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28; Tụ điện, loại có điện dung cố định, biến đổi hoặc điều chỉnh được; Điện trở, trừ điện trở nung nóng; Mạch in; Bảng, panen, giá đỡ, bàn tủ và các loại hộp khác, được lắp với hai hay nhiều thiết bị thuộc nhóm 85.35 hoặc 85.36, dùng để điều khiển hoặc phân phối điện, kể cả các loại trên có lắp các dụng cụ hay các thiết bị điều khiển số, trừ các thiết bị chuyển mạch thuộc nhóm 85.17; Bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc 85.37; Đèn điện tử và ống điện tử dùng nhiệt điện tử, ca tốt lạnh hoặc ca tốt quang điện; Điốt, tranzito và các thiết bị bán dẫn tương tự, bộ phận bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện đã hoặc chưa lắp ráp thành các mảng module hoặc thành bảng, điốt phát sáng, tinh thể áp điện đã lắp ráp hoàn chỉnh; Mạch điện tử tích hợp; Dây, cáp điện cách điện và dây dẫn cách điện khác, đã hoặc chưa gắn với đầu nối, cáp sợi quang, làm bằng các bó sợi đơn có vỏ bọc riêng biệt từng sợi, có hoặc không gắn với dây dẫn điện hoặc gắn với đầu nối; Máy quay phim và máy chiếu phim, có hoặc không kèm thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh; Máy chiếu hình ảnh, trừ máy chiếu phim, máy phóng và máy thu nhỏ ảnh; Thiết bị tinh thể lỏng chưa được lắp thành các sản phẩm đã được chi tiết ở các nhóm khác, thiết bị tạo tia laser, trừ điốt laser, các thiết bị và dụng cụ quang học khác; Thiết bị và dụng cụ dùng để quan trắc, dùng cho thủy văn học, hải dương học, thủy học, khí tượng học hoặc địa lý học, trừ la bàn, máy đo xa; Dụng cụ và máy đo hoặc kiểm tra lưu lượng, mức, áp suất hoặc biến số của chất lỏng hay chất khí, trừ các dụng cụ và thiết bị thuộc nhóm 90.14, 90.15, 90.28 hoặc 90.32; Tem bưu chính hoặc tem thuế, dấu in cước thay tem bưu chính, phong bì có tem đóng dấu ngày phát hành đầu tiên, các ấn phẩm bưu chính và các ấn phẩm tương tự, đã hoặc chưa sử dụng, trừ loại thuộc nhóm 49.07.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015./.