Thời gian qua, tỉnh Hòa Bình đã tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện việc ứng khoa học công nghệ; coi đây là giải pháp chủ yếu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, giúp dự báo, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác. Một số kết quả ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt. Đưa vào vận hành phần mềm quản lý sâu bệnh hại trên cây trồng tại địa chỉ https://quanlysaubenhhoabinh.com/public/index và phần mềm bản đồ thổ nhưỡng và phân tích thích nghi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tại địa chỉ https://datnongnghiep.hoabinh.gov.vn/public/bando. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt, nâng cao hiệu quả sản xuất, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ngành nông nghiệp đang triển khai thực hiện cấp và quản lý mã số vùng trồng (MSVT) trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cấp, quản lý MSVT quốc gia. Về cấp MSVT phục vụ xuất khẩu, tỉnh Hòa Bình đã cấp và quản lý 82 mã số vùng trồng và 05 mã số cơ sở đóng gói (45 mã số vùng trồng phụ vụ suất khẩu; 37 mã số vùng trồng nội địa).
Bên cạnh đó, hỗ trợ kết nối các hoạt động liên kết trong sơ chế, tiêu thụ sản phẩm trên cây mía đi EU, Mỹ; bưởi đi Châu Âu. Liên kết tiêu thụ và xuất khẩu nhãn, cam đi Anh; Kết nối và tiêu thị các sản phẩm chuối-nhãn-thanh long trong nước và ngoài nước. Đến nay, tỉnh Hòa Bình xuất khẩu được 604 tấn mía, 1.366 tấn chuối tươi, 30 tấn Nhãn Sơn Thủy, 6 tấn bưởi đỏ, 73 tấn quả bưởi diễn; 7 tấn cam Cao Phong, 13 tấn sả, 7.5 tấn ớt sang thị trường Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc, Anh và EU... Định hướng trong thời gian tới đẩy mạnh cấp và quản lý mã số vùng trồng trên các diện tích sản xuất trồng trọt. Sử dụng các giống ngô biến đổi gen như NK4300 Bt/Gt, DK6919S, DK9955S, NK7328 Bt/Gt... nhằm tăng năng suất và hạn chế sử dụng thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu tại các vùng trồng ngô trọng điểm cẩu tỉnh, quy mô sử dụng khoảng 5.000 ha. Triển khai nhân rộng sử dụng các giống lúa có khả năng kháng bệnh tốt được chọn tạo bằng phương pháp lai backcross như BC15 kháng đạo ôn, TBR225 kháng bạc lá vào sản xuất đại trà tại địa phương với quy mô diện tích gieo trồng áp dụng trên 10.000 ha. Nhiều chế phẩm thuốc bảo vệ thực vật sinh học qua quá trình nghiên cứu được ứng dụng rộng rãi như NPV, V-Bt, Tricodecma... để trừ sâu bệnh hại trong sản xuất trồng trọt. Ứng dụng sản phẩm được tạo ra từ công nghệ Nano (Nano Đồng, nano Bạc, nano Chitosan) trong phòng trừ bệnh hại cây trồng. Diện tích áp dụng trên địa bàn tỉnh đạt trên 1.000 ha/năm. Sử dụng giống mía bằng phương pháp nuôi cấy mô vào sản xuất đã được áp dụng tại một số huyện như Yên Thủy, Lạc Sơn, Tân Lạc, Cao Phong quy mô trên 300 ha. Ứng dụng máy bay không người lái, định vị GPS để phun thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng. Bước đầu áp dụng cho diện tích gần 1000 ha lúa và 50 ha sắn.
Về nghiên cứu ứng dụng, điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, phát triển và nhân rộng các kết quả. Tỉnh thực hiện đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh "Ứng dụng Khoa học công nghệ hoàn thiện quy trình trồng thâm canh, chế biến và phát triển cây gai xanh AP1 tại tỉnh Hòa Bình”. Đến nay đề tài đang gấp rút thực hiện các nội dung nghiên cứu về mùa vụ; nền phân bón và kỹ thuật bón phân; thử nghiệm các công thức chế biến sản phẩm phụ (lõi thân, lá gai) thành phân bón và thức ăn chăn nuôi; chế biến và thử nghiệm thời gian, hình thức bảo quản tinh bột lá gai. Phối hợp, hỗ trợ các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, Học viện thực hiện các đề tài khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh, các đề tài có tính ứng dụng thực tiễn cao, có thể áp dụng thực tế, quy mô lớn, cụ thể: Dự án "Điều tra sâu bệnh trên cây có múi ở cá tỉnh phía Bắc và đề xuất các giải pháp phòng trừ" - Viện Bảo vệ thực vật; Đề tài "Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp sinh học phòng trừ một số loại sâu bệnh hại chính vùng rễ trên cây cam, quýt tại tỉnh Hòa Bình" - Viện Bảo vệ thực vật; Đề tài "Nghiên cứu biện pháp phòng chống rệp sáp giả (Pseudococcidae) gây hại một số loại cây ăn quả quan trọng theo hướng sinh học” - Viện Bảo vệ thực vật; Đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp cấp bách để phòng trừ sâu keo mùa thu (Spodoptera frugiperda) hại ngô tại tỉnh Hòa Bình” - Viện Bảo vệ thực vật. Thực hiện rà soát, quy hoạch 24 vùng và khu sản xuất trồng trọt ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp hữu cơ tại 10 huyện, thành phố với tổng diện tích 1.253,5 ha. Đánh giá chung tại các vùng và khu sản xuất đã rà soát cho thấy các vùng và khu sản xuất trồng trọt tập trung đã được các huyện, thành phố rà soát, điều tra, đánh giá cụ thể và có sự thống nhất về phương án tổ chức thực hiện với cơ sở; quy mô sản xuất đều đáp ứng quy định về diện tích tối thiểu của cánh đồng lớn, ban hành tại Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND, ngày 14/10/2014 về việc ban hành tiêu chí quy mô diện tích tối thiểu về cánh đồng lớn trong sản xuất trồng trọt tỉnh.
Nâng cao nhận thức về ý thức trách nhiệm về chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở thực hiện Quyết định số 2079/QĐ-UBND, ngày 16/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án thu gom, xử lý bao gói thuốc Bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: có khoảng 1.653 bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực; các bể chứa hầu hết ở các khu vực sản xuất trồng trọt tập trung, gần trục giao thông nội đồng và thuận tiện cho người dân thu gom sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; Số lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được thu gom khoảng 8.200kg, ước đạt khoảng 20% tổng lượng bao gói thuốc BVTV sử dụng. Lượng chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt được thu gom, tái sử dụng, tái chế khoảng 800 tấn (chủ yếu là bao bì phân bón, lước cước, màng phủ, túi bầu...).
Tổ chức, phối hợp tập huấn, tuyên truyền được trên 200 lớp với hơn 6 nghìn lượt người tham gia về hướng dẫn sử dụng an toàn thuốc BVTV và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng cho các xã ở các vùng sản xuất trồng trọt trọng điểm của tỉnh; tổ chức 1 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác trồng trọt và BVTV cho 60 học viên là công chức, viên chức các huyện, thành phố; 5 lớp bồi dưỡng chuyên môn về thuốc BVTV, phân bón cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu buôn bán thuốc BVTV và phân bón. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hòa Bình, Báo Nông nghiệp Việt Nam thực hiện 2 phóng sự về hiện trạng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt; đề xuất các giải pháp quản lý. Đào tạo được 02 giảng viên cấp Quốc gia và 07 giảng viên cấp tỉnh về quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM). Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng phó vơi biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Thực hiện 25 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành với 300 cơ sở buôn bán phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật trên toàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn trong sử dụng phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật.
Trong 6 tháng cuối năm 2024, tỉnh đẩy mạnh công tác du nhập, khảo nghiệm, khu vực hoá các giống mới có năng suất, chất lượng, thời gian sinh trưởng ngắn để bổ sung, thay thế các giống đang sản xuất phù hợp với thâm canh, tăng vụ và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thúc đẩy mạnh tuyên truyền người dân phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường. Tăng cường hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt; giảm thiểu nguồn rác thải nhựa và tác động bất lợi của rác thải nhựa, bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đối với môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Tuyên truyền, hướng dẫn áp dụng các giải pháp, biện pháp công nghệ, khoa học kỹ thuật mới trong xử lý chất thải. Thúc đẩy các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; thực hiện chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả./.