DetailController

Tin từ các đơn vị

Thời hạn lắp đặt camera và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lắp đặt camera trên phương tiện kinh doanh vận tải

17/12/2021 00:00
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kịp thời tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh cập nhật, nắm bắt và triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật liện quan đến việc triển khai lắp đặt camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ, Sở Giao thông vận tải đã ban hành Thông báo số 4154/TB-SGTVT ngày 15/12/2021 về thời hạn lắp đặt camera và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lắp đặt camera trên phương tiện kinh doanh vận tải.

* Về đối tượng phải thực hiện lắp đặt camera trên các phương tiện kinh doanh vận tải: Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả  người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông.

* Thời gian thực hiện lắp đặt: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13; Khoản 2 Điều 14 và  Khoản 5 Điều 34 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính  phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Thời  gian thực hiện lắp đặt camera đảm bảo xong trước ngày 31/12/2021 theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.

* Quy định về quản lý, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên  xe ô tô: Quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 13 của Thông tư số  12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy  định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải  đường bộ và Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/2/2021  của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020.

* Quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với các phương tiện không thực hiện lắp đặt camera: Kể từ ngày 01/01/2022 các đối tượng không thực hiện việc lắp đặt camera  đối với các phương tiện phải thuộc diện lắp đặt sẽ bị xử lý vi phạm cụ thể:

- Theo quy định tại Điểm p Khoản 5 Điều 23, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ có quy định về xử phạt người điều khiển xe  ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành  khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ, cụ thể: " 5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;"

- Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 24, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô  tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các  loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ, cụ thể: "3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo  quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera  nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định".

- Theo quy định tại Điểm o, p Khoản 6, Điều 28, Nghị định số  100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ có quy định xử phạt các hành  vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, cụ thể: "6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định; p) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định".

- Quy định về tước phù hiệu: Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị  áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển  hiệu) từ 1 - 3 tháng đối với xe vi phạm theo quy định tại Khoản 10 Điều 28 Nghị  định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ.

* Quy định về cung cấp thông tin khi đưa xe đi kiểm định đối với  phương tiện thuộc diện phải lắp đặt camera: Khi đưa xe cơ giới thuộc diện phải lắp đặt camera đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe, lái xe cần thực hiện: Xuất trình, nộp các giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư  số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải  Quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao  thông cơ giới đường bộ và cung cấp và cung cấp các thông tin sau:

- Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin  điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera.

- Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu./.