DetailController

Tin từ các đơn vị

Tăng cường công tác truyền thông chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2021 - 2025

17/09/2021 00:00
Chăm sóc sức khỏe sinh sản là yếu tố cải thiện chất lượng dân số. Mục tiêu chung kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên, thanh niên góp phần đưa vị thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.

Truyền thông vận động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thành niên dựa trên bằng chứng. Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên, thanh niên và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp và một số nhóm đối tượng vị thành niên, thanh niên. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 có ít nhất 80% vị thành niên, thanh niên hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục như tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường tình dục. Ít nhất 80% các thầy cô giáo, cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên. Ít nhất 80% thanh niên trẻ là người lao động trong các khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục (như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai, thông tin về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục...). Ít nhất 80% vị thành niên, thanh niên được tiếp cận các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục. Ít nhất 50% thanh niên lứa tuổi 15 - 24 có hành vi tình dục an toàn.

Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục thân thiện cho vị thành niên, thanh niên. 90% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên. 90% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục thân thiện cho vị thành niên, thanh niên. 50% cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến tỉnh cung cấp thông tin, tư vấn sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, vị thành niên, thanh niên; tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai cho vị thành niên, thanh niên. 80% nhu cầu về các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 15-  24 được đáp ứng. Tỷ lệ mang thai ở vị thành niên/tổng số phụ nữ mang thai trong năm, báo cáo giảm từ 2,1% xuống còn 1,8%. Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 24 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống còn 18 ca sinh/1.000 phụ nữ. Tỷ lệ phá thai ở vị thành niên/tổng số phụ nữ phá thai trong năm báo cáo < 1%.

Để thực hiện được mục tiêu đề ra, cần triển khai các giải pháp và hoạt động chủ yếu: Nhóm giải pháp tăng cường truyền thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành vi; nhóm giải pháp tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên; nhóm giải pháp đảm bảo tài chính nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên; nhóm giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên, thanh niên cho y tế các tuyến; nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ; nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên; nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế./.