Theo đó, ban hành kèm theo Quyết định Quy định một số nội dung có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bản tỉnh Hòa Bình. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 và thay thế Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Quy định này quy định một số nội dung có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Không áp dụng đối với hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và hoạt động đo đạc và bản đồ quốc phòng.
Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Nguyên tắc trong hoạt động đo đạc và bản đồ: Các tổ chức kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ đều được thực hiện các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ trong Giấy phép khi Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Các cá nhân đều được thực hiện các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ trong Chứng chỉ hành nghề khi Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu giao nộp để lưu trữ, quản lý, khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật.
Đối với các sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị thực hiện giao nộp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời giao nộp 01 (một) bộ tài liệu, sản phẩm (in trên giấy và sản phẩm dạng file số lưu trữ trong USB) cho Sở Tài nguyên và Môi trường đế tích hợp, kết nối vào hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của tỉnh. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Luật Đo đạc và Bản đồ; Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ; Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đang có hiệu lực thi hành. Thông tin, dữ liệu đo đạc bản đồ không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo nhu cầu sử dụng. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật Nhà nước độ Mật, tối mật cho cơ quan, tổ chức, công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với sản phẩm bản đồ địa chính, tại các khu vực đã có bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính thì phải sử dụng bản đồ này để đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai. Trong trường hợp bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính đã có mà có biến động thì thực hiện đo đạc chỉnh lý, đo bổ sung hoặc đo vẽ lại khu vực bị biến động để sử dụng. Chủ Đầu tư các dự án, nhiệm vụ có sử dụng bản đồ địa chính thì liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường (quan Văn phòng Đăng ký đất đai) để được cung cấp trích lục bản đồ địa chính sử dụng; trường hợp bản đồ địa chính có biến động thì phải đo chỉnh lý, đo bổ sung hoặc đo lại trước khi trích lục, đồng thời phải cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Chủ Đầu tư các dự án, nhiệm vụ trong việc tổ chức đo chỉnh lý, đo bổ sung hoặc đo lại bản đồ địa chính và hướng dẫn quy trình, thủ tục thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai, các phòng chuyên môn trực thuộc Sở trong việc cung cấp trích lục bản đồ địa chính; đo chỉnh lý, đo bổ sung hoặc đo lại bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính./.