DetailController

Thời sự trong ngày

Hướng dẫn thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

16/08/2022 00:00
Ngày 12/8/2022, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Hướng dẫn số 2104/HD-SGD&ĐT về thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, đối tượng phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ em 5 tuổi là trẻ em 5 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non; đối tượng PCGD tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học; đối tượng PCGD THCS là thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 11 đến 18 tuổi đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp THCS. Đối tượng xóa mù chữ (XMC) là những người trong độ tuổi 15 đến 60 chưa biết chữ.

Các chương trình giáo dục thực hiện PCGD gồm có: chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5 – 6 tuổi; chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở. Chương trình giáo dục thực hiện XMC là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc chương trình XMC và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

Trẻ em được công nhận đạt chuẩn PCGDMN 5 tuổi phải hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi) do Bộ GD&ĐT ban hành trước 6 tuổi; được học 2 buổi/ngày trong thời gian một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, số ngày nghỉ học không quá 45 ngày.

Đối với các xã (không phải vùng KT-XH đặc biệt khó khăn): Huy động 95% trở lên số trẻ em 5 tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 90% số trẻ trong độ tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non; 100% số trẻ em mẫu giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1. Tỷ lệ chuyên cần đạt 90% trở lên; Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi đều dưới 10%. Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

Đối với các xã vùng KT-XH đặc biệt khó khăn: Huy động 90% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 80% số trẻ trong độ tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non; 100% số trẻ em mẫu giáo năm tuổi dân tộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1; Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

Đối với huyện, thành phố: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Điều kiện bảo đảm đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi: 100% số giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành; Đủ giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi theo quy định; 100% số giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định (trung cấp trở lên); 100% số giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định; Có người theo dõi công tác PCGD,XMC tại địa bàn được phân công.

Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Huyện có mạng lưới cơ sở giáo dục thực hiện PCGDMNCTE 5 tuổi theo quy hoạch, điều kiện giao thông bảo đảm đưa đón trẻ thuận lợi, an toàn. Cơ sở giáo dục mầm non có số phòng học đạt tỉ lệ ít nhất 1,0 phòng học/lớp; phòng học được xây kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn, trong đó có phòng sinh hoạt chung bảo đảm diện tích tối thiểu 1,5m2/trẻ; phòng học đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; 100% số lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; Sân chơi xanh, sạch, đẹp và đồ chơi ngoài trời được sử dụng thường xuyên, an toàn; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; đủ công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh.

Về tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGDTH mức độ 1, đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. Đối với xã: Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%; Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 1.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 2, đối với xã: Đảm bảo tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 1; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%; Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học; Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 2.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3, đối với xã: Đảm bảo tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 2; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%; Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học; Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.

Điều kiện bảo đảm đạt chuẩn PCGD tiểu học (mức độ 1, 2, 3):  Đủ giáo viên và nhân viên theo quy định; 100% số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định (trung cấp trở lên); 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định; Có người theo dõi công tác PCGD, XMC tại địa bàn được phân công. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Huyện có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện PCGD TH theo quy hoạch, điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn. Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện PCGD tiểu học có số phòng học đạt tỉ lệ ít nhất 0,7 phòng/lớp; phòng học theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh; có bảng, bàn ghế của giáo viên; đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi; có thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; văn phòng, phòng họp cho giáo viên và nhân viên. Đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định. Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 1, đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%. Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 1.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 2, đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 1; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%. Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện, có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%. Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện, có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

Điều kiện bảo đảm đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở (mức độ 1, 2, 3): Đủ giáo viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng theo quy định; 100% số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở theo quy định (cao đẳng trở lên); 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định; Có người theo dõi công tác PCGD,XMC tại địa bàn được phân công.

Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Huyện có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo quy hoạch, điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn; Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện PCGD trung học cơ sở có số phòng học đạt tỷ lệ ít nhất 0,5 phòng/lớp; phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh; có bảng, bàn ghế của giáo viên; đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi; có phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp cho giáo viên và nhân viên, phòng y tế trường học, thư viện, phòng thí nghiệm; Đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định. Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.

Về tiêu chuẩn công nhận cá nhân đạt chuẩn biết chữ, người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp 3 chương trình giáo dục tiểu học. Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2: Hoàn thành giai đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1, đối với xã: Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1. Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, đối với xã: Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2; đối với xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2. Huy động ít nhất 60% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

Điều kiện bảo đảm xóa mù chữ:  Xã bảo đảm huy động đủ người tham gia dạy học xóa mù chữ tại địa bàn là giáo viên của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục khác, người đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định (trung cấp trở lên). Đối với các xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn bảo đảm huy động đủ người tham gia dạy học xóa mù chữ tại địa bàn là giáo viên hoặc người đã tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. Cơ sở giáo dục tham gia thực hiện xóa mù chữ tại xã có người theo dõi công tác PCGD, XMC tại địa bàn được phân công. Xã bảo đảm điều kiện thuận lợi cho các lớp xóa mù chữ được sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các cơ sở giáo dục, TTHTCĐ, cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức khác và cá nhân trong địa bàn để thực hiện dạy học xóa mù chữ./.