Cụ thể, thứ tự đối với khối các sở, ban, ngành: Sở Tư pháp xếp thứ nhất với Chỉ số cải cách hành chính 95,57%; Chỉ số mức độ hài lòng 96,50%. Sở Nội vụ: 94,66%; 97,25%. Sở Tài chính: 92,83%; 89,75%. Văn phòng UBND tỉnh: 92,74%; 78,25%. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh 92,67%; 92,13%. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 92,54%; 89,50%. Sở Thông tin và Truyền thông 92,46%; 93,25%. Sở Xây dựng: 91,99%; 97,88%. Sở Kế hoạch và Đầu tư: 91,15%; 90,50%. Ban Dân tộc: 91,10%; 80,63%. Sở Công Thương: 91,00%; 93,00%. Sở Khoa học và Công nghệ: 90,89%; 90,88%. Sở Giáo dục và Đào tạo: 90,65%; 90,75%. Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội: 90,61%; 91,50%. Sở Giao thông Vận tải: 90,40%; 89,75%. Thanh tra tỉnh: 89,40%; 86,38%. Sở Y tế: 88,99%; 85,63%. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch: 88,57%; 90,50%. Sở Tài nguyên và Môi trường: 80,50%; 93,00%.
Khối UBND các huyện, thành phố, đơn vị xếp thứ nhất: UBND thành phố Hòa Bình Chỉ số cải cách hành chính 94,54%; Chỉ số mức độ hài lòng 92,25%. UBND huyện Tân Lạc: 93,10%; 91,00%. UBND huyện Lạc Thủy: 92,87%; 78,88%. UBND huyện Đà Bắc: 91,72%; 99,63%. UBND huyện Lạc Sơn: 89,64%; 85,13%. UBND huyện Yên Thủy: 88,63%; 95,25%. UBND huyện Mai Châu: 88,26%; 69,50%. UBND huyện Lương Sơn: 88,22%; 85,13%. UBND huyện Cao Phong: 88,14%; 95,88%. UBND huyện Kim Bôi: 87,30%; 87,00%./.