Thực hiện Nghị Quyết tỉnh đảng bộ Hòa Bình lần thứ XIV đề ra giai đoạn 2006 -2010, bình quân hàng năm đã giải quyết việc làm mới cho khảng 16. 000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động là 1.600. Tuy nhiên bình quân hàng năm số người thiếu việc làm, việc làm mới trên địa bàn còn khoảng 27.000. Tính đến cuối năm 2009, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo toàn tỉnh là 22,6%, trong đó lao động ở khu vực nông thôn nông thôn là 17%, vì vậy việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010- 2020 theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ là nhiệm vụ cấp bách.
Số
|
Nội dung
|
Tổng
|
|
|
Trong
|
đó
|
|
Ghi chú
|
TT
|
|
Số
|
Nam
|
Nữ
|
Số người trong độ tuổi lao động
|
Số người tham gia hoạt động kinh tế
|
Số người được đáo tạo
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
Dân số
|
800
|
405
|
395
|
585
|
462
|
200
|
25%
|
2
|
Dân số khu vực nông thôn,
|
667
|
335
|
332
|
433
|
380
|
126
|
19%
|
Số
|
|
Số người tham
kinh
|
Gia hoạt động tế
|
Ghi chú
|
TT
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Nữ
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
Chia theo trình độ văn hóa
|
380.000
|
186.000
|
|
1
|
Không biết chữ
|
3.800
|
|
|
2
|
Chưa hết tiểu học
|
82.800
|
|
|
3
|
Tốt nghiệp tiểu học
|
130.000
|
|
|
4
|
Tốt nghiệp trung học cơ sở
|
121.600
|
|
|
5
|
Tốt nghiệp trung học phổ thông
|
41.800
|
|
|
II
|
Chia theo trình độ chuyên môn
|
380.000
|
186.000
|
|
1
|
Không trình độ
|
326.800
|
|
|
2
|
Trình độ sơ cấp nghề
|
38.000
|
|
|
3
|
Trình độ trung cấp nghề
|
10.800
|
|
|
4
|
Cao đẳng, đại học
|
4.900
|
|
|
Theo năng lực của các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, các tập thể và cá nhân có đủ điều kiện đào tạo nghề trên địa bàn thì bình quân hàng năm ta có thể đào tạo nghề cho khoảng 14.000 lao động trong đó lao động là nông thôn là 11.000 người, như vậy mỗi năm sẽ đào tạo khoảng 3% số lao động trong độ tuổi lao động, dự kiến đến năm 2020 sẽ đào tạo được khoảng 123.000 lao động nông thôn theo tinh thần Quyết định 1956 của Chính phủ, góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn lên trên 50%./.