Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân 4%/năm; Đảm bảo tưới chủ động cho 100% diện tích đất chuyên trồng lúa; trên 60% diện tích vùng sản xuất tập trung các cây trồng cạn chủ lực được tưới, trong đó ít nhất 30% diện tích có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Tỷ lệ diện tích sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, thực hành nông nghiệp tốt (GAP và tương đương...), được cấp mã số vùng trồng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt 10 - 15%; tỷ lệ diện tích trồng trọt hữu cơ đạt 1-2%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt chủ lực được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 15 - 20%. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 220 triệu đồng. Giá trị xuất khẩu nhóm sản phẩm trồng trọt chủ lực tăng ít nhất 2%/năm.
Tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo cung cấp nông sản, sản phẩm trồng trọt chất lượng cao cho vùng Thủ đô Hà Nội. Các sản phẩm ngành trồng trọt được sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và thu hút các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm và an ninh lương thực. Chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu. Bảo đảm phát triển sản xuất gắn với hiện đại hóa xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Việc thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn huyện Kim Bôi đảm bảo phù hợp với phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực tại Quy hoạch huyện Kim Bôi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến, du lịch, thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn phát thải các bon thấp, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh trong sản xuất các sản phẩm trồng trọt chủ lực. Phát huy lợi thế của mỗi tiểu vùng để tiếp tục phát triển các vùng chuyên canh tập trung. Xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa nông sản gắn với chuỗi giá trị trong nước và xuất khẩu. Phát triển trồng trọt thông qua liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi.
Để thực hiện kế hoạch trên, huyện tập trung thực hiện hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất trồng trọt lợi thế từng vùng, địa phương theo 03 nhóm sản phẩm gồm: Nhóm sản phẩm nằm trong danh mục các sản phẩm chủ lực quốc gia (cây lúa, cây ngô, cây ăn quả có múi, cây rau); Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh (cây mía, cây dược liệu); Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương và lợi thế vùng miền (cây nhãn, cây ăn quả). Trong đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, ổn định trên 5.000 ha đất trồng lúa, trong đó bảo vệ nghiêm ngặt trên 2.500 ha đất chuyên trồng lúa nước; sản lượng đạt 29.000 – 30.000 tấn/năm; đảm bảo an ninh lương thực, cơ bản đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong huyện và một phần cung cấp cho thị trường bên ngoài. Ổn định diện tích trồng với diện tích vùng ngô hàng hóa tập trung khoảng 1.500 ha/năm tập trung tại các xã Tú Sơn, Đú Sáng, Vĩnh Tiến, Hùng Sơn, Kim Bôi và Mỵ Hòa. Khuyến khích trồng ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi, ngô thực phẩm phục vụ thị trường ăn tươi, chế biến. Tận dụng diện tích đất bãi ven sông, đất trồng lúa kém hiệu quả, mở rộng diện tích ngô trong sản xuất vụ đông. Phát triển và duy trì ổn định diện tích khoảng 1.000 ha cây ăn quả có múi, sản lượng khoảng 19.000 – 20.000 tấn/năm. Trong đó chú trọng phát triển diện tích cam tại các xã Tú Sơn, Kim Lập, Bình Sơn, Đú Sáng, Mỵ Hòa; diện tích bưởi đỏ, bưởi diễn và bưởi da xanh tại các xã Tú Sơn, Hùng Sơn, Đú Sáng, Bình Sơn, Vĩnh Tiến, Nam Thượng.
Cây rau ổn định diện tích gieo trồng khoảng 3.800 ha, sản lượng trên 62.000 tấn/năm. Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất tập trung chuyên canh, đa dạng hóa chủng loại với từng nhóm rau (rau ăn lá, rau ăn quả, củ...) tập trung tại các xã Đú Sáng, Bình Sơn, Nam Thượng, Thị trấn Bo, Kim Lập, Xuân Thủy, Sào Báy, Mỵ Hòa. 60 - 70% diện tích canh tác được đầu tư áp dụng công nghệ cao; được áp dụng quy trình sản xuất tốt, hữu cơ, đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.
Đối với nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, duy trì ổn định 450 ha mía, khoảng 50 ha cây dược liệu.
Đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương và lợi thế vùng miền, duy trì khoảng 350 ha cây nhãn tại các xã Xuân Thủy, Hùng Sơn.Tiếp tục triển khai, hoàn thiện xây dựng vùng trồng gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Phát triển sản phẩm rau bản địa có giá trị kinh tế cao như rau mít rừng, rau bò khai, rau sắng...tại các xã Vĩnh Đồng, Hợp Tiến. Xây dựng theo hình thức khu vườn di sản bản địa nhằm phát huy lợi thế về đặc sản địa phương thu hút khách du lịch và bảo tồn giá trị văn hóa.
Tổ chức nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt, đảm bảo phát triển bền vững. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo quy hoạch và dựa trên kết quả Đề án xây dựng bản đồ thổ nhưỡng và phân hạng thích nghi đất sản xuất nông nghiệp và nhu cầu của thị trường; phát triển trồng trọt theo hướng tuần hoàn, phát thải các bon thấp, thân thiện với môi trường; tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực và có lợi thế của địa phương; khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ./.