DetailController

Tỉnh uỷ Hoà Bình

Kết quả thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh

09/12/2021 00:00
Sau khi Nghị quyết số 02-NQ/TU về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 được ban hành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt Trận Tổ Quốc và đoàn thể từ cấp tỉnh đến cơ sở đã nghiêm túc tổ chức học tập, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện. Nhờ đó, nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương, vai trò, tầm quan trọng của công tác phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp được nâng lên. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được quan tâm, chú trọng và được tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; giới thiệu, nhân rộng các mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới.
Những năm qua, tỉnh đã tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp

Trong 05 năm, tỉnh ta đã ban hành được một số quy định, cơ chế chính sách quan trọng hỗ trợ thúc đẩy phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; công tác đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực; phương pháp tiếp cận và quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục được cải thiện, tình hình an ninh kinh tế chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường,... được đảm bảo. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu, giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt 163,799 tỷ đồng tăng 102,12% so với giai đoạn 2011-2015 là 81,039 tỷ đồng trước khi ban hành Nghị quyết; Số dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp là 334 dự án, tăng 74,8%, trong đó số dự án đã thu hút đầu tư vào các khu, cụm công công nghiệp là 102 dự án, tăng 64,7% so với 66 dự án trước khi ban hành Nghị quyết. Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng khá, một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh tiếp tục phát triển, nhiều sản phẩm công nghiệp có số lượng tăng cao. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác khoáng sản. Sản phẩm công nghiệp đa dạng, phong phú. Năng lực sản xuất công nghiệp được nâng cao và phát triển nhanh trong các ngành chế tạo điện tử, máy móc, cơ khí, may mặc, khoáng sản, thức ăn gia súc, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm. Đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 334 dự án sản xuất công nghiệp, trong đó có 138 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh, riêng trong các khu công nghiệp có 89 dự án, trong đó có 50 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh, chiếm tỷ lệ 62%; trong các cụm công nghiệp có 13 dự án, trong đó có 6 dự án đi vào hoạt động sản xuất. Chất lượng cung cấp điện cho sản xuất cơ bản được cải thiện, Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đến năm 2020 ước đạt 99,8%. Tỷ lệ đất công nghiệp được lấp đầy tại các khu công nghiệp đã có nhà đầu tư phát triển hạ tầng đạt 56,9%, các cụm công nghiệp đạt 40,88%.

Đến nay toàn tỉnh có 11 làng nghề và làng nghề truyền thống được công nhận, tăng 8 làng nghề so với năm 2015. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã và đang tiếp tục góp phần quan trọng, trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân vùng nông thôn.

Sau 05 năm thực hiện, trong tổng số 05 mục tiêu Nghị quyết đề ra, có 3/5 mục tiêu đạt và vượt so với mục tiêu Nghị quyết, và 2/5 mục tiêu không đạt so với mục tiêu của Nghị quyết. Cụ thể, có 3/5 mục tiêu đạt và vượt, gồm: Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân đạt 10,5%/năm, đạt 100% mục tiêu nghị quyết đề ra; Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt 16,4%, cao hơn so với mục tiêu Nghị quyết là 1,4%; Tổng số làng nghề đến năm 2020 có 11 làng nghề, tăng 08 làng nghề và 2/5 mục tiêu không đạt, gồm: Tỷ trọng công nghiệp chiếm 38,89% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, giảm 18,91% (mục tiêu Nghị quyết đề ra đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp chiếm 57,8% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh); Đầu tư đồng bộ hoàn chỉnh 2/5 KCN (mục tiêu Nghị quyết đầu tư đồng bộ hoàn chỉnh 05 KCN); Cơ bản đầu tư đồng bộ hạ tầng 2/6 CCN (mục tiêu Nghị quyết cơ bản đầu tư đồng bộ hạ tầng 6 CCN)./.