
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Ổn định diện tích chè toàn huyện khoảng 80 ha, năng suất chè búp tươi bình quân đạt 257 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2.029,75 tấn. Phấn đấu diện tích chè ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng (IPHM), áp dụng các quy trình sản xuất tốt, an toàn (GlobalGAP, VietGAP, hữu cơ...) và tỷ lệ sản phẩm được sản xuất dưới hình thức hợp tác, liên kết chiếm trên 80%. Đa dạng hóa sản phẩm chè, phấn đấu các sản phẩm trà chế biến sâu (dược phẩm, mỹ phẩm, thảo dược, matcha...) đạt trên 20% trong cơ cấu chế biến. 100% thành viên HTX sản xuất nông nghiệp, trang trại, nông dân nòng cốt tại vùng sản xuất chè tập trung được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, cập nhật và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thông tin thị trường. Phấn đấu 100% diện tích sản xuất chè tập trung được quản lý, cấp mã số vùng trồng, truy suất nguồn gốc theo yêu cầu của các nước nhập khẩu. Phát huy đa giá trị cây chè với ít nhất 05 sản phẩm chế biến; 03 sản phẩm phi vật thể cung cấp cho lĩnh vực du lịch. Duy trì thương hiệu sản phẩm OCOP 4 sao chè búp xanh Yên Thuỷ; Xây dựng, ban hành bộ tiêu chuẩn một số sản phẩm chè Yên Thuỷ (chè xanh, chè đen, Ô long, Matcha, Hồng trà, Bạch trà...)
Định hướng quy mô, vùng trồng, đến năm 2030, huyện Yên Thuỷ ổn định diện tích khoảng 80 ha, vùng trồng gồm các xã ( Bảo Hiệu 41 ha, Lạc Lương 5 ha, Đa Phúc 5 ha, Lạc Thịnh 5 ha và thị trấn Hàng Trạm là 23,7 ha) là trung tâm để phát triển thành vùng trồng chè hàng hóa tập trung và có thể mở rộng diện tích ra các xã xung quanh, có tiềm năng về đất đai.
Định hướng chế biến và đa dạng hóa sản phẩm, lấy cơ sở sản xuất chè của Công ty TNHH Một thành viên 2/9 là đơn vị bao tiêu sản phẩm chè trên địa bàn huyện Yên Thuỷ. Bố trí các điểm sơ chế chè với công suất phù hợp cho từng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo cho tiến độ thu hái và sơ chế nguyên liệu ngay trong ngày. Cải tiến, nâng cấp dây chuyền, công nghệ chế biến chè xanh, chè đen, phù hợp đặc điểm từng nhóm chè (chè Trung du, chè Shan tuyết...); đồng thời áp dụng công nghệ để tạo sản phẩm mới, nâng cao giá trị gia tăng (trà túi lọc, matcha, nước giải khát, thảo dược, mỹ phẩm...). Bên cạnh các nhà máy chế biến chè, cần bảo tồn, phát huy tốt các xưởng chè thủ công quy mô hộ gia đình gắn với văn hóa bản địa và sản phẩm đặc sản.
Để thực hiện kế hoạch trên, huyện đẩy mạnh tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức, nội dung truyền thông nhằm nâng cao nhận thức các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm quan trọng của sản xuất trồng trọt với các giá trị kinh tế, môi trường và an sinh xã hội; thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt; sản xuất tuần hoàn, sản xuất bền vững,...Tiếp tục rà soát, xác định quỹ đất để phát triển các vùng chè tập trung nhằm thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế đầu tư phát triển sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ. Áp dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng, giá trị các sản phẩm chè. Thực hiện trồng mới, trồng thay thế khoảng 50 ha tại các vùng sản xuất tập trung bằng các giống chè mới, chất lượng cao (phù hợp cho chế biến chè xanh gồm giống PH8, Kim Tuyên, Hương Bắc Sơn, VN15; phù hợp chế biến chè đen là PH12, PH4, LD18 và phù hợp cho cả chế biến chè xanh và chè đen là LDP1, TRI5.0). Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, nâng cao năng lực dự báo, đánh giá về thị trường tiêu thụ, kịp thời cung cấp thông tin về thị trường để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân năng lực tiếp cận thị trường (thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, chứng nhận nhãn hiệu...). Đẩy mạnh áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp tuần hoàn, hữu cơ, an toàn thực phẩm bền vững trong sản xuất. Đến năm 2030, diện tích chè được áp dụng quy trình sản xuất tốt, an toàn (GlobalGAP, VietGAP, hữu cơ...) chiếm trên 80% diện tích; Khuyến khích các cơ sở chế biến đầu tư cải tiến, thay thế thiết bị công nghệ chế biến, hoàn thiện nhà xưởng, công nghệ chế biến theo quy định; xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để nâng cao chất lượng; thực hiện chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO, HACCP...