Hiện nay, Hòa Bình có 08 Khu công nghiệp (KCN) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh, bổ sung vào Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam tại Văn bản số 2350/TTg-KTN ngày 31/12/2008 và được điều chỉnh tại Công văn số 2628/TTg-KTN ngày 26/12/2014. Đến nay, 08/08 KCN đã lập, phê duyệt và tổ chức công bố quy hoạch chi tiết, với tổng diện tích quy hoạch là 1.507,43 ha. Hiện nay có 03 Khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Bao gồm KCN Lương Sơn đã hoàn thành hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung với công suất 3000m3/ngày đêm (khởi công xây dựng năm 2008 và hoàn thành năm 2009), ã được UBND tỉnh xác nhận hoàn thành tại Giấy xác nhận số 45/XN-UBND ngày 31/7/2019; lắp đặt hệ thống quan trắc online với các thông số pH, Nhiệt độ, COD, TSS, Lưu lượng (đầu vào, đầu ra). Hiện nay, KCN Lương Sơn đã thực hiện lập hồ sơ cấp giấy phép môi trường, trình UBND tỉnh thẩm định, cấp phép. KCN Bờ trái sông Đà đã hoàn thành xây dựng, lắp đặt thiết bị hệ trạm xử lý nước thải tập trung công suất 1.200m3/ngày đêm và hệ thống quan trắc online với các thông số pH, nhiệt độ, Amoni, COD, TSS, Lưu lượng (đầu vào, đầu ra). Hiện nay, KCN Bờ trái sông Đà đã được UBND tỉnh cấp giấy phép môi trường. KCN Yên Quang đã xây dựng hoàn thành hệ thống bể và lắp đặt máy móc thiết bị của trạm xử lý nước thải tập trung KCN Yên Quang.
Đối với các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Các doanh nghiệp đầu tư tự xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải trước khi xả thải vào môi trường tiếp nhận đạt Quy chuẩn theo quy định. Việc đầu tư các công trình xử lý môi trường, đặc biệt hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ là yêu cầu cấp bách trong thời gian tới để có thể thu hút các dự án lớn vào các khu công nghiệp. Dự kiến giai đoạn 2021 – 2025 triển khai đầu tư xây dựng 04 Trạm xử lý nước thải tập trung tại các Khu công nghiệp: Bình Phú, Yên Quang, Nhuận Trạch, Lạc Thịnh.
Tổng các Cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh là 21 CCN, trong đó 15/21 CCN đã được UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập; 14/21 CCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500. Các CCN đang triển khai đầu tư hạ tầng, bao gồm: CCN Phú Thành II, CCN Đồng Tâm huyện Lạc Thủy; CCN Chiềng Châu, huyện Mai Châu; CCN Khoang U, huyện Lạc Sơn; CCN xóm Rụt, CCN Hòa Sơn huyện Lương Sơn; CCN Tiên Tiến, CCN Chăm Má t- Dân Chủ, thành phố Hòa Bình; CCN Phong Phú, huyện Tân Lạc; CCN Đà Bắc, huyện Đà Bắc. Về đánh giá tác động môi trường các CCN đã được phê duyệt báo cáo đánh gía tác động môi trường (CCN khoang U, CCN Chăm Mát – Dân Chủ; CCN Phú Thành II; CCN Chiềng Châu; CCN Tiên Tiến; CCN Đồng Tâm); các CCN khác đang triển khai lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Về đầu tư hạ tầng kỹ thuật môi trường, hiện nay, CCN Tiên Tiến, thành phố Hoà Bình đã được cấp Giấy phép môi trường cho HTXL nước thải modul 1 và modul 2; CCN Chiềng Châu, huyện Mai Châu đã hoàn thành đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Công tác bảo vệ môi trường, kiểm soát môi trường tại khu dân cư, tỉnh Hòa Bình có 10 đô thị loại V trở lên (bao gồm 10 thị trấn và 01 thành phố), đến nay tất cả các đô thị đều chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó thải trực tiếp ra môi trường. Năm 2012, thành phố Hòa Bình được đầu tư dự án “Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hòa Bình” từ vốn vay ưu đãi của Chính phủ Đức; vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy Sỹ và vốn đối ứng của Ngân sách Trung ương và địa phương. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt có quy mô xử lý: 5120m3/ngày đêm, tuy nhiên đến nay chưa hoàn thiện. Dự án hiện đang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ để triển khai.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), khối lượng CTRSH phát sinh, thu gom, xử lý tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn khu vực đô thị lượng CTR sinh hoạt khu vực đô thị phát sinh tại các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh từ 07 loại hình nguồn thải gồm khu dân cư; khu vực cơ quan hành chính – văn phòng; khu thương mại – nhà hàng – khách sạn; khu vực sản xuất; khu vực công cộng. Tổng lượng rác thải sinh hoạt khu vực đô thị phát sinh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình khoảng 174,8 tấn/ngày.đêm (chiếm 41,7%). Lượng CTRSH khu vực đô thị được thu gom, xử lý khoảng 168,3 tấn/ngày.đêm. Lượng CTRSH khu vực nông thôn phát sinh tại 155 xã trên địa bàn tỉnh chủ yếu thuộc khu dân cư. Tổng lượng rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 243,6 tấn/ngày.đêm (chiếm 58,22%). Rác thải sinh hoạt được các hộ dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh tập kết tại vị trí các lề đường các tuyến phố, ngõ hẻm giáp nơi sinh sống được các đơn vị dịch vụ môi trường do UBND cấp huyện, thành phố hợp đồng thu gom, vận chuyển. Phương tiện thu gom là các xe đẩy tay thu gom rác về các vị trí tập kết trên các tuyến phố chính, sau đó sẽ được xe tải thu gom theo giờ quy định, vận chuyển về các khu xử lý để xử lý rác. Khu vực nông thôn việc thu gom CTRSH một phần do đơn vị dịch vụ môi trường thực hiện thu gom, một phần các xã vùng sâu do các tổ, đội tự quản do UBND xã giao, quản lý thực hiện thu gom bằng xe đẩy tay thu gom rác về các vị trí tập kết, sau đó sẽ được xe tải thu gom theo giờ quy định, vận chuyển về các khu xử lý để xử lý rác. Việc thu gom, vận chuyển CTRSH do các đơn vị đơn vị dịch vụ (Công ty, Hợp tác xã) thực hiện. Ngoài ra, tại một số xã khu vực nông thôn việc thực hiện thu gom là do UBND xã thành lập các tổ, đội thu gom (giao cho các tổ chức, đoàn thể của xóm hoặc người dân thực hiện). Về công nghệ xử lý, rác thải sinh hoạt chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hoặc đốt bằng các lò đốt rác (tổng số 17 bãi chôn lấp, 03 lò đốt rác thải sinh hoạt). Việc đầu tư các bãi chôn lấp và lò đốt rác đã cơ bản xử lý được lượng rác thải phát sinh.
Tuy nhiên, việc thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn gặp một số khó khăn vướng mắc như một số cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn các huyện (các lò đốt, bãi chôn lấp đã được đầu tư) hoạt động không hiệu quả. Một số bãi chôn lấp không hợp vệ sinh không đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, làm phát sinh hoặc không xử lý được chất thải thứ cấp như khí thải, mùi, nước rỉ rác. Hạ tầng thiết yếu như cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt, thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại một số địa bàn xã, huyện còn nhiều hạn chế. Năng lực (công nghệ, tài chính) của một số chủ dự án xử lý chất thải rắn thấp. Lượng rác thực tế phát sinh trên địa bàn tỉnh thấp (khoảng 400-500 tấn/ngày), địa hình rộng, nhiều đồi núi, vận chuyển khó khăn, do đó khó thu hút được nhà đầu tư có năng lực, công nghệ tiên tiến. Nhận thức của Nhân dân về xử lý rác thải còn chưa cao, nhiều nơi nhân dân vẫn chưa đồng thuận hoặc ngăn cản việc triển khai xây dựng, hoạt động của các khu xử lý rác thải. Công tác xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách còn khó khăn.
Thời gian tới, các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện để kịp thời xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn và các khu dân cư . Đồng thời tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, huy động đa dạng nguồn vốn để đầu tư các công trình xử lý chất thải, nước thải trong các KCN, CCN, làng nghề, khu dân cư; xây dựng kế hoạch tổ chức di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, các trang trại chăn nuôi trong khu dân cư đến vị trí phù hợp, bảo đảm không ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của người dân. Thường xuyên giám sát các số liệu quan trắc môi trường, thực hiện quản lý vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng nước thải, khí thải tại các doanh nghiệp trước khi thải ra môi trường./.