DetailController

Tin từ các đơn vị

Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn Nhà nước

21/06/2022 00:00
Ngày 10/6/2022, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Theo đó, đối tượng áp dụng gồm có: Cơ quan, tổ chức hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi  chung là Sở, ban, ngành); Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, ban, ngành (gọi chung là phòng cấp sở); chi cục và tổ chức tương đương thuộc Sở, ban, ngành (gọi chung là Chi cục); Phòng và tương đương thuộc chi cục (gọi chung là phòng cấp chi cục); Ủy ban nhân dân thành phố, huyện (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân phường; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (gọi chung là Ủy ban  nhân dân cấp xã). Đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Tổ chức hội quần chúng, quỹ xã hội, quỹ từ thiện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cá nhân: Cán bộ, công chức (bao gồm công chức phường; cán bộ, công chức xã, thị trấn), viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc ở các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản 2 Điều này. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 2 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.

Nguyên tắc quản lý: Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; đúng quy định của pháp luật. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động gắn với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương.

Nội dung quản lý về tổ chức bộ máy: Thành lập; cho phép thành lập; tổ chức lại; giải thể; xếp hạng; quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các tổ chức quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 khoản 2 Điều 1 (trừ Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh).

Về biên chế, số lượng người làm việc: Xây dựng và quản lý, thực hiện kế hoạch biên chế cán bộ, công chức; số lượng viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức: Xác định, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Về cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng: Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; chuyển ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Đánh giá, quy hoạch, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, hưu trí, thôi việc, tiền lương, kỷ luật và các chính sách, chế độ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng. Thống kê, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng. Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 2 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện Quy định này. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu thực hiện trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định của văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đã có hiệu lực thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/6/2022 và thay thế Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tỉnh./.