DetailController

Thời sự trong ngày

Quy định mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất đối với một số trường hợp

13/01/2022 00:00
Ngày 7/1/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban Quyết định số 4/2022/QĐ-UBND về quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất đối với các trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Theo đó, tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất thương mại, dịch vụ không thông qua hình thức đấu giá được cụ thể như sau: Khu vực thành phố Hòa Bình, thì các khu đất thuộc địa bàn các phường Phương Lâm, Đồng Tiến, Tân Thịnh, Tân Hòa, Thịnh Lang, Quỳnh Lâm và Hữu Nghị là 1,5%; các khu đất thuộc các phường còn lại là 1,3%; các khu vực thuộc các xã là 1,1%. Khu vực huyện Lương Sơn, thì các khu đất thuộc đại bàn thị trấn là 1,3%; khu đất còn lại là 1,1%. Khu vực huyện Đà Bắc, Mai Châu là 1%. Khu vực các huyện còn lại thì khu đất thuộc địa bàn thị trấn là 1,1%; các khu đất còn lại là 1%. Khu đất thuộc các xã vùng III, các dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản là 0,5%. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn là 1,3%; trên địa bàn huyện Đà Bắc, Mai châu là 1%; trên địa bàn các huyện còn lại là 1,1%. Các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư là 1%; các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư là 0,8%.

Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thông qua hình thức đấu giá được cụ thể như sau: Khu vực thành phố Hòa Bình, thì các khu đất thuộc địa bàn các phường Phương Lâm, Đồng Tiến, Tân Thịnh, Tân Hòa, Thịnh Lang, Quỳnh Lâm và Hữu Nghị là 1,4%; các khu đất thuộc các phường còn lại là 1,2%; các khu vực thuộc các xã là 1%. Khu vực huyện Lương Sơn, thì các khu đất thuộc đại bàn thị trấn là 1,2%; khu đất còn lại là 1%. Khu vực huyện Đà Bắc, Mai Châu là 0,9%. Khu vực các huyện còn lại thì khu đất thuộc địa bàn thị trấn là 1%; các khu đất còn lại là 0,9%. Khu đất thuộc các xã vùng III, các dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản là 0,5%. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn là 1,2%; trên địa bàn huyện Đà Bắc, Mai châu là 0,9%; trên địa bàn các huyện còn lại là 1%. Các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư là 0,9%; các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư là 0,7%.

Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm được chia ra 2 trường hợp. Trường hợp là đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng; 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất. Trường hợp đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá.

Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước được xác định như sau: Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Đối với phần diện tích đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng./.