Theo đó, mức thu đối với quặng khoáng sản kim loại, gồm: Quặng sắt, quặng đất hiếm, quặng đồng, quặng niken, quặng Cromit: 60.000 đồng/tấn; quặng măng-gan , quặng Wolfram, quặng Antimoan, quặng nhôm, quặng Bôxit: 50.000 đồng/tấn; quặng titan: 70.000 đồng/tấn; quặng vàng, quặng bạch kim, quặng chì, quặng kẽm, quặng coban, quặng molipden, quặng thủy ngân, quặng magie, quặng vanradi, quặng bạc, quặng thiếc: 270.000 đồng/tấn; quặng khoáng sản kim loại khác: 30.000 đồng/tấn.
Mức thu đối với khoáng sản không kim loại, gồm: đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa...), quặng đá quý: Kim cương, rubi, saphia, emorald, alexandrite, opan, quý màu đen, adit, rodolite, pyrope, berin, spinen, topaz, Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam, cryolite, opan quý màu trắng- lửa đỏ, fenspat, birusa, nefrite: 70.000 đồng/tấn; đá block: 90.000 đồng/tấn; sỏi, cuội, sạn: 60.000 đồng/tấn; 3000 đồng/tấn Đá làm vật liệu xây dựng thông thường, các loại đá khác (đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp...) và 1m3 đất làm thạch cao, nước khoáng thiên nhiên; 5.000 đồng/ m3 cát vàng và 1 tấn Apatit, Secpentin; 2.000 đồng/m3 đất khai thác để san lấp xây dựng công trình, đất sét, đất làm gạch ngói và các loại đất khác; 4000 đồng/m3 các loại cát khác; 7.000 đồng/m3 cát làm thủy tinh, đất làm cao lanh; 30.000 đồng/tấn granite, sét chịu lửa, dolomite, quartzite, mica, thạch anh kỹ thuật, pirit, photphrirte, pirite, phosphorite và khoáng sản không kim loại khác; 10.000 đồng/tấn than antraxit hầm lò và lộ thiên, than nâu, than mỡ và than khác. Đối với khai thác khoáng sản tận thu: Mức phí bảo vệ môi trường bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng nêu trên.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 100 ngày 17/7/2008 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản và được áp dụng thực hiện từ ngày 1/8/2012.