Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra các mục tiêu cụ thể đối với nguồn nhân lực: Đến năm 2025, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 48% tổng số lao động của tỉnh, công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 40%, dịch vụ chiếm khoảng 12% tổng số lao động toàn tỉnh; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 63%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ khoảng 25%. Từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu nhân lực trong phát triển kinh tế của tỉnh; hoàn thiện hệ thống công việc dựa trên vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp. Đến năm 2035, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 35% tổng số lao động của tỉnh. Có đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia đầu ngành có khả năng tư vấn hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án phát triển ở các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội trọng yếu của tỉnh. Đến năm 2045, năng suất lao động của tỉnh đạt mức trên 90% so với năng suất lao động của cả nước.
Đối với nguồn vật lực: Đến năm 2025, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở các quy định hiện hành. Thực hiện thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư. Hoàn thiện và duy trì vận hành mạng lưới quan trắc tài nguyên môi trường hiện có. Từng bước hình thành hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ. Hoàn thành dứt điểm các công trình có tính chất cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, có tính lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối thuận lợi với các tỉnh, thành phố, nhất là các tỉnh, thành phố nằm trong quy hoạch vùng Thủ đô, vùng Tây Bắc và kết cấu hạ tầng đô thị. Đến năm 2035, phát triển các công cụ điều tiết thị trường quyền sử dụng đất, đảm bảo tối đa diện tích đất tự nhiên được đưa vào khai thác, sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cho địa phương. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước; phục hồi 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái. Hoàn thiện hệ thống mạng quan trắc tài nguyên, môi trường theo hướng tự động hóa. Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên, môi trường và hệ thống thông tin giám sát tài nguyên. Có hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tương đối hiện đại, kết nối thuận lợi với các tỉnh, thành phố. Đến năm 2045, chủ động ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Hoàn thiện cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt với các tỉnh, thành phố.
Đối với nguồn tài lực: Đến năm 2025, tổng thu ngân sách nhà nước đạt mức 10.000 tỷ đồng. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa phương đạt mức 20%. Đến năm 2035, tổng thu ngân sách nhà nước đạt mức 20.000 tỷ đồng; từng bước tiến tới cân đối ngân sách tỉnh. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa phương đạt mức 25%. Đến năm 2045, tổng thu ngân sách nhà nước đạt mức 35.000 tỷ đồng. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa phương đạt mức 30%.
Đồng thời, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra 08 nhóm nhiệm vụ nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra, đó là:
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh phù hợp với những quy định của pháp luật hiện hành để quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế một cách đồng bộ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của nền kinh tế.
Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu theo hướng hiện đại, phát huy lợi thế so sánh và hình thành chuỗi giá trị. Tập trung các nguồn lực phát triển những sản phẩm có lợi thế so sánh, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng cao và có thị trường tiêu thụ.
Đổi mới cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng bảo đảm cạnh tranh công bằng, bình đẳng; kinh tế nhà nước chỉ tập trung vào định hướng, dẫn dắt và thực hiện những dịch vụ công, đầu tư các dự án đáp ứng nhu cầu bức thiết của nhân dân mà các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực hoặc không có nhu cầu đầu tư. Xây dựng các cơ chế, chính sách đột phá nhằm thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tăng cường năng lực phân tích, đánh giá, dự báo trên các lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng, đạo đức công vụ; xây dựng và thực hiện nghiêm túc các chế tài đủ mạnh nhằm ngăn chặn hành vi cửa quyền, độc quyền; cơ chế xin - cho; lợi ích nhóm; đẩy lùi tham nhũng, góp phần củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và toàn xã hội.
Chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng tối đa thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tập trung nghiên cứu nội hàm, phương thức vận hành cũng như tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với kinh tế - xã hội tỉnh để từ đó có định hướng nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đối với các ngành, lĩnh vực.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ thông tin về các nguồn lực kinh tế để sử dụng tối ưu và hiệu quả; phân phối, chia sẻ và tái sử dụng có hiệu quả các nguồn lực dư thừa, làm gia tăng giá trị các nguồn lực kinh tế.