DetailController

Thông báo, Hướng dẫn

Năm 2022: Ban Quản lý các khu công nghiệp đứng đầu xếp hạng DDCI sở, ban ngành

04/01/2023 00:00
Năm 2022, tỉnh Hòa Bình đánh giá 26 Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh với tổng số 28 lĩnh vực quản lý được đánh giá bởi 641 hợp tác xã và doanh nghiệp và một số hộ kinh doanh (HKD) có thực hiện thủ tục hành chính hoặc sử dụng dịch vụ công tại các sở, ngành.
DDIC các sở, ngành tỉnh Hòa Bình năm 2022

Trong đó, 11,19% các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát có tiền thân là HKD cá thể. Phần còn lại, chiếm đa số (87,89%) là chủ doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp được thành lập mới hoàn toàn. Xét về thời gian thành lập, hầu hết các doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, chỉ có khoảng 30% số doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập cách đây 10 năm trở lên. Tỷ lệ thành lập trong vòng 2 năm trở lại đây là gần 15,4%. Xét về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, 52,6% DN/HTX hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ, 40,13% DN/HTX hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và DN/HTX hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản chiếm tỷ lệ 7,27%.

DDCI Sở ban ngành sẽ tập trung đánh giá các sở, ngành và cơ quan cấp tỉnh chính như sau: 

1. Ban quản lý các khu công nghiệp

2. Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình giao thông

3. Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT

4. Ban quản lý ĐTXD các công trình dân dụng và công nghiệp

5. Sở Công Thương

6. Sở Giáo dục và đào tạo

7. Sở Giao thông vận tải

8. Sở Kế hoạch và đầu tư

9. Sở Khoa học và công nghệ

10. Sở Lao động, thương binh và xã hội

11. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

12. Sở Tài chính

13. Sở Tài nguyên và môi trường

14. Sở Tư pháp

15. Sở Thông tin và truyền thông

16. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch

17. Sở Xây dựng

18. Sở Y tế

19. Thanh tra tỉnh

20. Bảo hiểm xã hội tỉnh

21. Công an tỉnh

22. Công ty Điện lực

23. Cục Quản lý thị trường

24. Cục Thuế tỉnh

25. Chi cục Hải quan

26. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hoà Bình

Với các sở, ban, ngành có nhiều chức năng nhiệm vụ riêng biệt liên quan đến cộng đồng doanh nghiệp. DDCI cũng đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá theo lĩnh vực để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của các lĩnh vực chính. Cụ thể, kết quả điểm số của sở Kế hoạch và Đầu tư là tổng hợp điểm từ lĩnh vực Đăng ký kinh doanh và Đầu tư, sở Tài nguyên và Môi trường là lĩnh vực Đất đai và các lĩnh vực tài nguyên khác (ngoài Đất đai).

Chỉ số thành phần của DDCI được sử dụng nhằm đánh giá năng lực điều hành của cấp sở, ngành bao gồm 08 chỉ số: Gia nhập thị trường và hoạt động cấp phép; Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin và đối xử công bằng; Chất lượng dịch vụ công và bộ phận một cửa; Tính năng động ; Chi phí thực hiện TTHC và tuân thủ pháp luật ; Chi phí không chính thức; Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh; Hiệu lực thực thi pháp luật, thiết chế pháp lý và ANTT.

Điểm số tổng hợp Chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ngành sẽ được tính trên thang điểm 100 điểm, điểm số của các chỉ tiêu và chỉ số thành phần so sánh trên thang điểm 10 điểm. Kết quả xếp hạng cho thấy, Ban quản lý các khu công nghiệp đứng đầu xếp hạng DDCI sở ban ngành 2022 với 80,04 điểm. Ở vị trí thứ hai là Bảo hiểm Xã hội tỉnh với 78,58 điểm. Vị trí thứ ba thuộc về sở sở Kế hoạch và Đầu tư với 77,94 điểm.

Điểm số DDCI sở ban ngành tỉnh Hòa Bình cho thấy một số điểm nổi bật:

Một là, sự tăng lên của điểm số trung bình chung. So với năm 2021, điểm số trung bình chung của các sở ban ngành tỉnh Hòa Bình tăng 2,26 điểm lên đến 77,80 điểm. Trong đó 9/26 sở ban ngành đánh giá tăng điểm. Điều đó cho thấy những nỗ lực cải cách, nâng cao năng lực cạnh tranh tại các sở ban ngành tỉnh Hòa Bình trong năm vừa qua đã phần nào được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận. Mặc dù vậy, điểm số tăng lên vẫn chưa đủ tạo cú hích cải cách mạnh mẽ.

Hai là, bảng xếp hạng DDCI sở ban ngành có sự phân biệt rõ ràng hơn với 3 nhóm điểm: Tốt, Khá và Trung bình khá.

Ba là, các sở, ban, ngành tiếp tục có sự theo đuổi sát sao về điểm số và thứ hạng. Các vị trí chênh lệch nhau phổ biến từ 0,1-0,5 điểm. Tuy nhiên, khoảng cách điểm số đã có phần kéo giãn, cho thấy tốc độ cải cách không giống nhau giữa các sở ban ngành. Chênh lệch giữa đơn vị xếp vị trí thứ nhất và vị trí cuối cùng trong bảng xếp hạng năm 2022 là 10,04 điểm. Trước đó, năm 2021 con số này là  7,64 điểm (trên thang điểm 100 điểm).

Các kết quả khảo sát đang đề cập đến những vấn đề liên quan trực tiếp đến các cơ sở sản xuất kinh doanh, không bao trùm toàn bộ các chức năng, nhiệm vụ khác của các sở, ban ngành. Phạm vi đang xem xét trong báo cáo dựa trên phương diện đánh giá môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh./.