Một là, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng mục tiêu của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người dân tộc thiểu số, nhằm thay đổi, chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc thiểu số nghèo. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương đưa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vào chương trình công tác hàng năm. Nội dung thực hiện Chương trình trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và của các cơ quan có liên quan.
Hai là, tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư cứng hóa hệ thống đường giao thông đến các xã; đường liên xã và kết nối các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn với nhau. Ưu tiên cho các tuyến đường kết nối với các khu vực có tiềm năng phát triển để tập trung đầu tư trước. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp; lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch tập trung cho các xã vùng dân tộc thiểu số; thúc đẩy triển khai đầu tư cải tạo lưới điện, đảm bảo cung ứng điện một cách tốt nhất với chất lượng phục vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo các chợ tại các xã vùng dân tộc thiểu số; đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho thiết chế văn hóa cơ sở; đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng phục vụ dạy và học, củng cố nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, thực hiện tốt đề án nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số; đầu tư, nâng cấp, cải tạo cho các trạm y tế.
Ba là, cải thiện điều kiện sinh kế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, nhất là các vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nông nghiệp. Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; phát triển liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi, phát triển công nghiệp chế biến. Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tìm kiếm, hợp tác với nhà đầu tư có năng lực để triển khai liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp gắn với chế biến các sản phẩm nông sản; các ngành tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch, bảo tồn văn hóa nhằm cải thiện điều kiện sinh kế; nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiếp tục thực hiện chính sách nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ứng dụng công nghệ cao trong các dự án sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc. Khuyến khích thành lập và phát triển các hợp tác xã, mô hình khởi nghiệp tại vùng đồng bào DTTS và MN. Nghiên cứu, triển khai xây dựng các mô hình, dự án khoa học và công nghệ về sinh kế, văn hóa, xã hội phù hợp và hiệu quả dựa trên nền tảng tri thức, văn hóa truyền thống kết hợp với tri thức, khoa học công nghệ hiện đại....
Bốn là, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, y tế; bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách cho người dạy, người học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách đối với học sinh trường nội trú, bán trú; dạy và học tiếng dân tộc; chính sách đối với học sinh, sinh viên hệ cử tuyển. Thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục dân tộc trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cấp cơ sở, bổ sung trang thiết bị khám, chữa bệnh; nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y, bác sĩ; đổi mới phong cách, thái độ ứng xử của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người dân; tăng cường tuyên truyền vận động hộ gia đình tham gia mua bảo hiểm y tế tự nguyện tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân vào năm 2030. Duy trì và nâng cao các tiêu chí trong xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy bản sắc văn hóa miền núi đặc sắc của các dân tộc thiểu số trong tỉnh gắn với phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, khu đô thị văn minh”.
Năm là, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội. Tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; có chính sách ưu tiên phù hợp trong đào tạo nhân lực và sử dụng cán bộ, đào tạo cán bộ nguồn cho xã, thôn, bản là con em các dân tộc sinh sống trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện chính sách luân chuyển có thời hạn đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về các huyện, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nâng cao năng lực cán bộ cơ sở, cộng đồng, tạo điều kiện để cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc lập kế hoạch, giám sát hoạt động về đầu tư, hỗ trợ các Chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho đồng bào các dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện của từng địa phương góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo và phát triển bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Sáu là, đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quốc phòng, an ninh để nâng cao ý thức cảnh giác cho Nhân dân trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, kích động, chống phá của các thế lực thù địch; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Triệt xoá các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, nâng cao chất lượng công tác điều tra, khám phá và truy vết tội phạm; vận động Nhân dân tham gia phát hiện và tố giác tội phạm, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Tăng cường phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số. Vận động đồng bào dân tộc phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực tự cường, tinh thần tự lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Bảy là, huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư, lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn để phát huy hiệu quả tổng hợp, đồng bộ từ các nguồn vốn. Xác định trọng tâm, trọng điểm của từng Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình, dự án, chính sách khác để đầu tư, hỗ trợ nhằm giải quyết các khó khăn về kết cấu hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất để tạo thuận lợi về điều kiện sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Có cơ chế phù hợp để huy động được nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang tỉnh Hoà Bình trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp đóng góp sức lực vào phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tám là, tiếp tục cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Điều chỉnh các chính sách của địa phương nhằm phù hợp với quy định các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Nguồn vốn của Chương trình ưu tiên hỗ trợ các xã, thôn, xóm ĐBKK nhất và các xã, thôn, xóm đăng ký thoát khỏi diện ĐBKK; bố trí đầu tư các công trình giao thông cho các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; đầu tư công trình giao thông kết nối, công trình điện lưới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho huyện có nhiều xã khu vực III và thôn, xóm đặc biệt khó khăn; đầu tư trường dân tộc nội trú cho các huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có nhiều xã đặc biệt khó khăn.
Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện, xã đến thôn, xóm hưởng lợi của các chính sách từ xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết đến quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác phân cấp, trao quyền quản lý, thực hiện cho cơ sở phù hợp với điều kiện từng địa phương, kết hợp với hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đảm bảo hiệu quả đầu tư, hỗ trợ.
Chín là, đề cao trách nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên đồng thời chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, Văn phòng điều phối cấp tỉnh, huyện; có chính sách khuyến khích và phụ cấp chế độ đặc thù đối với cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm trực tiếp tham gia thực hiện Chương trình. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan thường trực Chương trình) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở, Ban, Ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình đảm bảo theo định hướng và có hiệu quả của Chương trình./.