Về Công tác thu ngân sách Nhà nước, thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước tính đến ngày 30/3/2023 là 815,3tỷ đồng, đạt 11,2% dự toán HĐND tỉnh, trong đó: Thu xuất, nhập khẩu 50 tỷ đồng, đạt 13,8% dự toán HĐND tỉnh; thu nội địa 762,3 tỷ đồng, đạt 11% dự toán HĐND tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số tồn tại đó là: tình hình nợ tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền sử dụng đất và các các khoản thuế, phí. Việc triển khai thực hiện các thủ tục liên quan để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất còn chậm so với kế hoạch đã đề ra; đặc biệt là việc thẩm định chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật xã hội, chi phí xây dựng công trình để định giá cụ thể các dự án nhà ở, đất ở còn chậm, chưa đúng với nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Do đó, Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể được giao tại Kế hoạch số 42/KH-BCĐ ngày 27/2/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo đôn đốc thu, nộp ngân sách nhà nước tỉnh năm 2023 và Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 28/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về định giá đất cụ thể năm 2023 trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành về quy hoạch để làm căn cứ triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn; tổ chức, triển khai thực hiện đảm bảo đúng thời gian quy định và pháp luật hiện hành. Thực hiện nghiêm Thông báo kết luận số 2529/TB-VPUBND ngày 04/4/2023 của Văn phòng UBND tỉnh nêu trên.
Về công tác giải ngân vốn đầu tư công: Tính đến hết ngày 31/3/2023, tổng số kế hoạch vốn của tỉnh đã giải ngân là 495,4 tỷ đồng, đạt 5% so với số kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 9% so với số kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao chi tiết đến các dự án, thấp hơn so với tỷ lệ giải ngân trung bình của cả nước; nguyên nhân chủ yếu do các Chủ đầu tư chưa tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, triển khai thi công xây dựng, giải ngân của dự án...; trong thời gian tới yêu cầu các Chủ đầu tư nghiêm túc khắc phục tình trạng trên. Việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng dự án, giải ngân vốn đầu tư công góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025; để thực hiện mục tiêu trên, Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành liên quan, các Chủ đầu tư thực hiện nghiêm Thông báo kết luận số 2812/TB-VPUBND ngày 12/4/2023 của Văn phòng UBND tỉnh nêu trên.
Về công tác cải cách hành chính: Căn cứ kết quả công bố trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ “dichvucong.gov.vn”, mục “Kết quả đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của bộ, ngành, địa phương”. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố kết quả Bộ Chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp đến 24/4/2023 của tỉnh Hòa Bình như sau: Tổng số điểm Hòa Bình đạt 58,83/100 điểm, xếp hạng 24/63 tỉnh, thành phố. Điểm số các nhóm chỉ số theo Quyết định số 766/QĐ-TTg của tỉnh Hòa Bình tháng 4/2023, cụ thể như sau: Điểm đánh giá công khai, minh bạch: 2,2/18 điểm, trong đó: Số TTHC được công khai đầy đủ các nội dung quy định về các bộ phận cấu thành: 100%. Tỷ lệ hồ sơ đồng bộ lên Cổng Dịch vụ công quốc gia: 23.636 hồ sơ. Điểm đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ, TTHC: 17,7/20 điểm. Điểm đánh giá TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến: 8,0/12 điểm, trong đó: Tỷ lệ TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần: 537 (36,09%). Tỷ lệ TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình: 804 (54,03%). Còn lại 147 (9,88%). Tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến: Hồ sơ nộp trực tuyến: 97,05%. Hồ sơ nộp trực tiếp và theo hình thức khác: 2,95%. Kết quả xử lý nộp hồ sơ trực tuyến với hồ sơ đang xử lý: Hồ sơ xử lý đúng hạn: 90,77%. Hồ sơ xử lý quá hạn: 9,23%. Điểm thanh toán trực tuyến: 9,5/10 điểm, trong đó: Tỷ lệ TTHC có giao dịch thanh toán trực tuyến: 98 (72,59%). Tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được cung cấp trên Cổng DVCQG: Cung cấp trên Cổng DVCQG: 183 (50,14%). Chưa tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến: 182 (49,86%). Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến: 8.665 (76,04%). Thanh toán trực tiếp và hình thức khác: 2.731 (23,96%). Điểm đánh giá mức độ hài lòng: 11,3/18. Trong đó: Tỷ lệ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết TTHC đạt 88,32%. Tỷ lệ hài lòng trong xử lý phản ánh, kiến nghị: 100%. Điểm đánh giá số hóa hồ sơ: 10,0/22 điểm. Trong đó: Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả điện tử đạt 33,83%;. Tỷ lệ hồ sơ TTHC số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt 97,09%. Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa: 0%. Số lượng tài khoản Cổng Dịch vụ công quốc gia được xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: 447.450. Số liệu cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính./.