1. Nội dung kiến nghị: đề nghị quan tâm, xem xét sớm điều chỉnh Nghị định số 30/2023/NĐ-CP. Hiện nay, việc thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên, và tạm đình chỉ hoạt động của Trung tâm theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08/6/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam đề xuất Bộ Giao thông vận tải có văn bản kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/2023/NĐ-CP như sau: (i) Lùi thời hạn thực hiện thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên để cho phép các Đăng kiểm viên tiếp tục làm việc khi bị Tòa án xét xử nhưng cho hưởng án treo không bị nghiêm cấm hành nghề và xử lý các Trung tâm Đăng kiểm có từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm c, khoản 16 Điều 1Nghị định số 30/2023/NĐ-CP. (ii) Xem xét điều chỉnh hiệu lực áp dụng khoản 10Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP kể từ ngày 01/01/2026 để các Trung tâm Đăng kiểm vẫn tiếp tục được hoạt động kiểm định trong giai đoạn tới nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu kiểm định phương tiện cấp thiết chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
Trả lời:
Bộ Giao thông, vận tải (Bộ GTVT) trả lời tại Văn bản số 8785/BGTVT-KHCN&MT ngày 15/8/2024
Trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của Cục Đăng kiểm Việt Nam, ngày 22/6/2024 Bộ GTVT đã có văn bản số 6624/BGTVT-KHCN&MT báo cáo Thủ tướng Chính phủ kiến nghị việc xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP của Chính phủ) quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đề xuất này đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại văn bản số 4588/VPCP-CN ngày 01/7/2024 của Văn phòng Chính phủ. Đến nay, Bộ GTVT đã hoàn thiện việc xây dựng hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi theo quy định và trình Chính phủ sớm ban hành. Dự thảo Nghị định được Chính phủ ban hành kịp thời sẽ là cơ sở tháo gỡ khó khăn cho hoạt động đăng kiểm, đáp ứng nhu cầu kiểm định phương tiện cấp thiết của người dân và doanh nghiệp tại một số địa phương trong thời gian tới, trong đó có tỉnh Hòa Bình.
2. Nội dung kiến nghị: đề nghị quan tâm xem xét có hướng dẫn việc cho phép Trung tâm Đăng kiểm có thể tiếp tục ký hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ đối với các cá nhân là đối tượng trong các vụ án liên quan đến hoạt động đăng kiểm được hưởng án treo và không bị cấm hành nghề. Qua đó khắcphục được khủng hoảng do thiếu hụt nhân lực và giải quyết nhu cầu chính đáng của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
Trả lời:
Bộ Giao thông, Vận tải (Bộ GTVT) trả lời tại Văn bản số 8785/BGTVT-KHCN&MT ngày 15/8/2024
Tại điểm c khoản 16 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP quy định đăng kiểm viên bị thu hồi Chứng chỉ đăng kiểm viên khi "Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới"; tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP quy định "Đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên chỉ được đánh giá để cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi. Trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 6 Điều 18 của Nghị định này thì được đánh giá lại để cấp chứng chỉ đăng kiểm viên khi có đề nghị". Căn cứ quy định nêu trên thì các cá nhân là đối tượng trong các vụ án liên quan đến hoạt động đăng kiểm khi được hưởng án treo và không bị cấm hành nghề vẫn sẽ bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên, do đó không có cơ sở để các Trung tâm đăng kiểm ký hợp đồng với cá nhân nêu trên để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ. Quy định nêu trên là một trong những nội dung đề xuất sửa đổi tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn trong hoạt động đăng kiểm tại các địa phương trong thời gian tới. Vì vậy, Bộ GTVT phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP và Nghị định số 30/2023/NĐ-CP và đã trình Chính phủ để xem xét ban hành sớm.
3. Nội dung kiến nghị: trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi dừng phương tiện để kiểm tra, lực lượng Thanh tra giao thông vận tải phải tuân thủ nghiêm theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 86 Luật Giao thông đường bộ và chấp hành quy trình thanh tra chuyên ngành kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải. Tuy nhiên, hiện nay Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT đã hết hiệu lực từ ngày 01/3/2024, Bộ Giao thông vận tải chưa có văn bản thay thế nên lực lượng Thanh tra giao thông vận tải gặp nhiều khó khăn khi dừng phương tiện vì không có quy trình thực hiện nhiệm vụ. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 43, Luật Thanh tra năm 2022 “người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành”, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải. Do vậy, đề nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét, sớm ban hành Thông tư thay thế Thông tư 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 để lực lượng Thanh tra đường bộ căn cứ thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời có hướng dẫn về trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của lực lượng Thanh tra giao thông vận tải theo quy định.
Trả lời:
Bộ Giao thông, Vận tải (Bộ GTVT) trả lời tại Văn bản số 8774/BGTVT-TTr ngày 15/8/2024
Luật Đường bộ số 35/2024/QH15, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 thay thế Luật giao thông đường bộ năm 2008; theo đó, không quy định về thẩm quyền dừng phương tiện giao thông đối với Thanh tra đường bộ.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Thanh tra năm 2022, khoản 1 Điều 26 Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, Bộ trưởng Bộ GTVT được giao quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành GTVT thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành GTVT (là cơ quan được quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Thanh tra năm 2022, Điều 19 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 03/2024/NĐ-CP). Ngày 01/8/2024, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 29/2024/TT-BGTVT quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành giao thông vận tải. Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Thanh tra năm 2022 và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 033/2024/ND-CP, Thanh tra Sở là cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực. Các Hướng dẫn về trang phục, thẻ thanh tra của lực lượng Thanh tra các Sở GTVT được quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Thanh tra năm 2022; Điều 13, Điều 14, Điều 15, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện phpas thi hành Luật Thanh tra; Thông tư số 05/2024/TT-TTCP ngày 26/4/2024 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra.
4. Nội dung kiến nghị: đề nghị xây dựng khung pháp lý để xử lý tình trạng xe ghép, xe tiện chuyến, xe hợp đồng trá hình có xu hướng gia tăng, hoạt động công khai và quảng cáo trên các trang mạng xã hội Facebook, Zalo... Các loại xe làm dịch vụ này không đang ký kinh doanh vận tải hành khách, không được cấp phù hiệu, biển hiệu. Đây là biến tướng của xe "dù" hoạt động không đúng quy định của pháp luật, gây khó khăn trong công tác quản lý. Đặc biệt không đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, chèn ép các đơn vị vận tải có giấy phép.
Trả lời:
Bộ Giao thông vận tải Bộ GTVT) trả lời tại Văn bản số 8773/BGTVT-VT ngày 15/8/2024
Ngày 27/6/2024, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đường bộ, trong đó tại khoản 6 Điều 56 đã quy định: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gồm: kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và loại hình kinh doanh vận tải hành khách mới theo quy định của Chính phủ; Đồng thời, tại khoản 5 Điều 7 đã quy định "Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ mà không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh không đúng giấy phép" là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Tại khoản 7 Điều 28 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã có chế tài xử lý phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đối với hành vi kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định. Trong thời gian tới, tiếp thu ý kiến góp ý của cử tri; Bộ GTVT sẽ chỉ đạo các cơ quan thuộc bộ nghiên cứu, bổ sung quy định trong quá trình xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động vận tải đường bộ (dự kiến trình Chính phủ trước 15/10/2024) và Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ GTVT; đồng thời phối hợp với cơ quan thuộc Bộ Công an trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phương tiện tham gia giao thông đường bộ (trong đó có xe ô tô kinh doanh vận tải)./.