DetailController

Sức khỏe - Đời sống

Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh

19/12/2023 16:23
Ngày 15/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Theo đó, Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các thông số chất lượng đối
với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.

Đối tượng áp dụng: Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh; các cơ quan quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch; các phòng thử
nghiệm và tổ chức chứng nhận các thông số chất lượng nước trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.

Các đơn vị cấp nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác có mạng lưới cấp nước cho người dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình thì không áp dụng Quy chuẩn này mà áp dụng Quy chuẩn địa phương tại điểm đơn vị hoạt động khai thác, sản xuất.

Quy chuẩn này không áp dụng đối với nước uống trực tiếp tại vòi, nước đóng bình, đóng chai, nước khoáng thiên nhiên đóng bình, đóng chai, nước sản xuất ra từ các bình lọc nước, hệ thống lọc nước và các loại nước không dùng cho mục đích sinh hoạt.

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các đơn vị sự nghiệp công lập có phòng thử nghiệm có đủ khả năng thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch theo quy định của Quy chuẩn này.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai việc thực hiện Quy chuẩn này trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt theo Quy chuẩn này trên địa bàn tỉnh.

Tiếp nhận đăng ký và quản lý hồ sơ công bố hợp quy của đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh và tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm (tháng 12), đột xuất khi có yêu cầu (theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN).

Xây dựng kế hoạch, bảo đảm nhân lực, trang thiết bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hàng năm) cho việc thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát chất lượng nước do hộ gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước để có biện pháp đảm bảo sức khỏe người dân.

Tiếp nhận, tổng hợp các đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này cho phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có quy mô từ 500 hộ gia đình trở lên; báo cáo kết quả ngoại kiểm theo Mẫu số 01 của phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT;

Phối hợp với các Trung tâm Y tế huyện thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước của các đơn vị cấp nước có quy mô dưới 500 hộ gia đình; Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm cho việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch; Báo cáo bằng văn bản định kỳ 6 tháng, hằng năm cho Sở Y tế, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường và Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 6 và
tháng 12; báo cáo theo Mẫu số 03 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT- BYT.

Trung tâm Y tế huyện, thành phố Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có quy mô dưới 500 hộ gia đình. Báo cáo kết quả ngoại kiểm theo Mẫu số 01 của phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 41/2018/TT-BYT;

Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Báo cáo bằng văn bản định kỳ hằng quý, 6 tháng và hằng năm cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12. Nội dung báo cáo theo Mẫu số 04 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các đơn vị sự nghiệp công lập có phòng thử nghiệm có đủ khả năng thực hiện thử nghiệm các
thông số chất lượng nước sạch theo quy định của Quy chuẩn này.

Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách, chế độ tài chính hiện hành chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí ngân sách để triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch đột xuất hoặc định kỳ hàng năm; đầu tư nâng cấp trang thiết bị phòng thử nghiệm (nếu có) cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để có đủ khả năng thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch theo quy định của Quy chuẩn này.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo đơn vị trực thuộc thực hiện việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động cấp nước tại các đơn vị cấp nước thuộc thẩm quyền quản lý. Đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý nước tại các đơn vị cấp nước thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo chất lượng nước. Phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát quản lý và khai thác các đơn vị cung cấp nước trên địa bàn tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp và cung cấp số liệu quan trắc chất lượng nguồn nước định kỳ trên địa bàn tỉnh. Quản lý và kiểm tra việc cấp phép khai thác sử dụng nguồn nước trên địa bàn tỉnh.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh vận động, tuyên truyền các tổ chức, hộ dùng nước tham gia thực hiện sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm và thực hiện chức năng giám sát
việc thực hiện Quy chuẩn này.

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo và phối hợp với các ban ngành chuyên môn trong việc thực hiện Quy chuẩn này theo quy định. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan cập nhật, theo dõi và đề xuất chỉnh sửa các thông số của Quy chuẩn này phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Bố trí ngân sách, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước đột xuất hoặc định kỳ hằng năm đối với các đơn vị cấp nước có quy mô dưới 500 hộ gia đình và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để đảm bảo chất lượng nước theo quy định.

Đơn vị cấp nước trên địa bàn thực hiện các quy định theo QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tỉnh Hòa Bình. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng nước sạch do đơn vị cung cấp. Lưu trữ và quản lý hồ sơ theo dõi về chất lượng nước sạch: Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Các kết quả thử nghiệm chất lượng nước nguyên liệu định kỳ, đột xuất. Các kết quả thử nghiệm thông số chất lượng nước sạch định kỳ, đột xuất. Các hồ sơ về hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất nước sạch. Sổ theo dõi việc lưu mẫu nước (mỗi lần lấy mẫu ghi cụ thể số lượng mẫu lưu; vị trí lấy mẫu; thể tích mẫu; phương pháp bảo quản mẫu; thời gian lấy và lưu mẫu; người lấy mẫu lưu). Báo cáo biện pháp khắc phục các sự cố liên quan đến chất lượng nước sạch. Công khai thông tin về chất lượng nước sạch. Các tài liệu chứng minh việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo quy định. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Đề xuất các thông số chất lượng nước sạch để xây dựng, điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Báo cáo kết quả thử nghiệm chất lượng nước sạch hằng quý cho Trung tâm y tế huyện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh theo Mẫu số 05, Mẫu số 06 của phụ lục Thông tư số 41/2018/TT-BYT./.